TS. Nguyễn Huy Cường
Viện Nghiên cứu Công nghệ cao Đông Nam Á
I. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Nội dung 1. Khảo nghiệm ảnh hưởng của phân bón gốc có bổ sung đất hiếm TTD-TT01 trên ớt sừng
- Vật liệu thí nghiệm
Phân bón sử dụng: Nam Việt NVNT3 (Navi-Bio Organic) (TTD-TT01). Chỉ tiêu chất lượng: Chất hữu cơ: 23%; Axit humic: 2,5%; Đạm tổng số (Nts): 5%; Ca: 2,86%; Zn: 300 ppm; Fe: 200 ppm; B: 200 ppm; pHH2O: 5,5; Phụ gia ĐH (sản phẩm của DA Mã số: DASXTN. 12/18/VCNXH) 1,0%; Độ ẩm: 20%. Giống ớt sừng CNC01.
- Công thức thí nghiệm:
Công thức 1: Nền (ĐC)
Công thức 2: Nền + TTD-TT01 (60 kg/1000m2)
Công thức 3: Nền + TTD-TT01 (80 kg/1000m2)
Công thức 4: Nền + TTD-TT01 (100 kg/1000m2)
Công thức 5: Nền + TTD-TT01 (120 kg/1000m2)
- Phương pháp nghiên cứu:
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) với 5 công thức và 3 lần lặp lại. Thí nghiệm được bố trí trên giống ớt sừng thương phẩm CNC01. Ớt sừng được trồng trong điều kiện nhà màng trên nền giá thể 80% mụn dừa + 20% phân trùn quế. Nước và phân bón được cung cấp đồng thời qua hệ thống tưới nhỏ giọt. Phân nền là công thức phân bón sử dụng cho ớt sừng trồng trên giá thể.
Số liệu được tổng hợp và xử lý thống kê bằng phần mềm Excel và SAS 9.1.3
* Quy trình bón phân thí nghiệm:
Phân bón + TTD-TT01: tiến hành bón 2 lần, bón lót 50% và bón lần 2 khi cây ra hoa với liều lượng 50% còn lại.
* Chỉ tiêu theo dõi
+ Thời gian ra hoa: Tính từ lúc trồng đến giai đoạn 50% cây có hoa đầu tiên nở.
+ Thời gian thu hoạch: Tính từ lúc trồng đến giai đoạn 50% cây có thu hoạch.
+ Thời gian sinh trưởng (ngày): Tính từ lúc trồng cây đến khi kết thúc thu hoạch
+ Số quả/cây (quả)
+ Trọng lượng quả (g/quả)
- Năng suất cá thể (kg/cây)
- Năng suất thực thu (tấn/ha)
- Tình hình sâu bệnh hại: theo QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT
+ Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại.
+ Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại.
+ Cấp 5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại.
+ Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại.
+ Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại
1.2 Nội dung 2. Khảo nghiệm ảnh hưởng của phân bón lá Hữu cơ đất hiếm và Chelate Đất hiếm trên ớt sừng
- Vật liệu thí nghiệm
Phân bón sử dụng:
- Phân bón lá Hữu cơ đất hiếm: Axit humic: 4%; Đạm tổng số (Nts): 5%; K2O: 4,0%; Mg: 2%; Zn: 500 ppm; Mn: 1000 ppm; Cu: 1000 ppm; Đất hiếm: 4%; EDTA: 1,5%. Phân bón lá Chelate đất hiếm: Đạm tổng số (Nts): 4%; K2O: 5%; B: 500ppm; Zn: 500 ppm; Mn: 500 ppm; Cu: 5000 ppm; Đất hiếm: 5%; EDTA: 2,5%. Giống ớt sừng CNC01.
- Công thức thí nghiệm:
Công thức 1: Phun nước lã (ĐC)
Công thức 2: Phun Đất hiếm hữu cơ (2ml/lít)
Công thức 3: Phun Đất hiếm chelated (2ml/lít)
- Phương pháp nghiên cứu:
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên (CRD) với 3 công thức và 3 lần lặp lại. Thí nghiệm được bố trí trên giống ớt sừng thương phẩm CNC01. Ớt sừng được trồng trong điều kiện nhà màng trên nền giá thể 80% mụn dừa + 20% phân trùn quế. Nước và phân bón được cung cấp đồng thời qua hệ thống tưới nhỏ giọt. Phân nền là công thức phân bón sử dụng cho ớt sừng trồng trên giá thể.
* Quy trình bón phân thí nghiệm:
Phân bón lá Hữu cơ Đất hiếm và Chelate Đất hiếm được phun 10 ngày/lần, phun lần đầu tiên lúc giai đoạn vườn ươm. Lượng dung dịch phun thay đổi theo thời kì sinh trưởng phát triển của cây.
Số liệu được tổng hợp và xử lý thống kê bằng phần mềm Excel và SAS 9.1.3
* Chỉ tiêu theo dõi
+ Thời gian ra hoa: Tính từ lúc trồng đến giai đoạn 50% cây có hoa đầu tiên nở.
+ Thời gian thu hoạch: Tính từ lúc trồng đến giai đoạn 50% cây có thu hoạch.
+ Thời gian sinh trưởng (ngày): Tính từ lúc trồng cây đến khi kết thúc thu hoạch
+ Số quả/cây (quả)
+ Trọng lượng quả (g/quả)
- Năng suất cá thể (kg/cây)
- Năng suất thực thu (tấn/ha)
- Tình hình sâu bệnh hại: theo QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT
+ Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại.
+ Cấp 3: 1 đến 5% diện tích lá bị hại.
+ Cấp 5: > 5 đến 25% diện tích lá bị hại.
+ Cấp 7: > 25 đến 50% diện tích lá bị hại.
+ Cấp 9: > 50% diện tích lá bị hại
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO THUẬN
2.1. Ảnh hưởng của phân bón gốc có bổ sung đất hiếm TTD-TT01 đến sự sinh trưởng phát triển và năng suất ớt sừng
Khi sử dụng phân bón hữu cơ có bổ sung đất hiếm TTD-TT01 trên ớt sừng trồng trên giá thể áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt trong điều kiện nhà màng thì kết quả thu được như sau:
Bảng 1. Ảnh hưởng của phân bón gốc có bổ sung đất hiếm TTD-TT01 đến thời gian sinh trưởng ớt sừng
ĐVT: ngày sau trồng
Công thức thí nghiệm |
Thời gian ra hoa |
Thời gian thu quả |
Thời gian sinh trưởng |
CT1 |
46 |
85 |
164,3 |
CT2 |
45,7 |
85,7 |
165,7 |
CT3 |
45,7 |
84,3 |
166,3 |
CT4 |
45,3 |
84,7 |
167,3 |
CT5 |
45 |
84,7 |
169,3 |
Kết quả Bảng 1 cho thấy: Thời gian ra hoa và bắt đầu thu quả ít có sự chênh lệch giữa các nghiệm thức. Tổng thời gian sinh trưởng của các nghiệm thức khi bổ sung phân bón hữu cơ đất hiếm TTD-TT01 đều có hiệu quả cao hơn so với đối chứng. Kết quả cho thấy: bổ sung đất hiếm trong quá trình canh tác đã kéo dài thời gian thu hoạch, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả của sản xuất.
Bảng 2. Ảnh hưởng của phân bón gốc có bổ sung đất hiếm TTD-TT01 đến chỉ tiêu quả ớt sừng
Công thức thí nghiệm |
Số quả/cây (quả) |
Trọng lượng quả (g) (TB±SD) |
CT1 |
144,3 b |
9,8 ± 0,9 |
CT2 |
155,1 ab |
9,8 ± 0,7 |
CT3 |
153,7 ab |
10,8 ± 0,9 |
CT4 |
161,4 ab |
10,7 ± 0,5 |
CT5 |
168,1 a |
10,8 ± 0,6 |
Kết quả nghiên cứu cho thấy: khi bổ sung phân bón hữu cơ chứa đất hiếm TTD-TT01 với liều lượng 60 – 120 kg/1000m2 thì số quả/cây của ớt sừng dao động từ 155,1 – 168,1 quả/cây, trong đó cao nhất là công thức 5 với số quả đạt 168,1 quả/cây và cao hơn hẳn so với đối chứng không bón. Nghiên cứu cũng cho thấy, trọng lượng quả của ớt sừng khi bổ sung phân bón đất hiếm cũng được tăng lên đáng kể.
Bảng 3. Ảnh hưởng của phân bón gốc có bổ sung đất hiếm TTD-TT01 đến chỉ tiêu năng suất ớt sừng
Công thức thí nghiệm |
Năng suất cá thể (kg/cây) |
Năng suất thực thu (tấn/ha) |
Tăng năng suất (%) |
CT1 |
1,35 b |
23,10 b |
- |
CT2 |
1,43 b |
24,23 ab |
4,9 |
CT3 |
1,45 ab |
25,6 ab |
10,8 |
CT4 |
1,55 a |
26,77 ab |
15,9 |
CT5 |
1,57 a |
27,03 a |
17 |
CV % |
6,5 |
8,3 |
- |
LSD |
0,2 |
3,9 |
- |
Ghi chú: Số liệu được tổng hợp bằng Excel và xử lý thống kê bằng phần mềm SAS 9.1.3. Những kí tự trong cùng một cột giống nhau thì không khác biệt về mặt thống kê với ý nghĩa 0.05
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón gốc có bổ sung đất hiếm TTD-TT01 đến chỉ tiêu năng suất ớt sừng thì kết quả Bảng 3 cho thấy: năng suất cá thể dao động từ 1,35 – 1,57 kg/cây và năng suất thực thu dao động từ 23,1 – 27,03 tấn/ha. Nhìn chung, ở các liều lượng có bổ sung phân bón đất hiếm thì năng suất đều tăng so với đối chứng, trong đó cao nhất là ở mức liều lượng bón 120 kg/1000m2 đạt 27,03 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, bổ sung phân bón đất hiếm TTD-TT01 đã làm tăng năng suất của ớt sừng từ 4,9 – 17% so với đối chứng.
Bảng 4. Ảnh hưởng của phân bón gốc có bổ sung đất hiếm TTD-TT01 đến bệnh hại trên ớt sừng
Công thức thí nghiệm |
Bệnh thán thư (cấp) |
CT1 |
3 |
CT2 |
3 |
CT3 |
3 |
CT4 |
3 |
CT5 |
3 |
Khi theo dõi một số bệnh gây hại trên ớt sừng khi canh tác trên giá thể trong điều kiện nhà màng thì kết quả cho thấy: Trong suốt chu kỳ sinh trưởng phát triển của ớt sừng thì không có sự hiện diện và gây hại của bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacerum Smith, là bệnh gây thiệt hại lớn cho các vùng trồng ớt. Do bệnh héo xanh vi khuẩn chủ yếu lây lan từ đất, giá thể, nguồn nước tưới và dụng cụ cắt tỉa. Trong quy trình sản xuất ớt sừng được trồng trên giá thể sạch bệnh, túi trồng cây được đặt cách ly với nền đất nên hạn chế sự xuất hiện và gây hại của bệnh. Qua theo dõi thì kết quả cũng cho thấy, ớt sừng đều không bị bệnh xoăn lá do virut gây hại. Bệnh virut gây hại là do tác nhân truyền bệnh của một số côn trùng chích hút như bọ phấn trắng, bọ trĩ và rệp. Do ớt sừng được trồng trong nhà màng nên hạn chế sự xâm nhập của các loại côn trùng gây hại. Mặt khác, trong quy trình sản xuất việc áp dụng các biện pháp tổng hợp để quản lý sâu bệnh như sử dụng bẫy dính côn trùng, khử trùng dụng cụ đã hạn chế sự gây hại của các loại sâu bệnh. Đối với bệnh thán thư Colletotrichum sp. thì ở nghiệm thức đối chứng và có sử dụng phân bón hữu cơ đất hiếm TTD-TT01 không có sự khác biệt, với tỷ lệ bị hại thấp < 5% (cấp 3). Đây được xem là bệnh gây hại nguy hiểm nhất trong các loại bệnh hại trên cây ớt (Than và ctv, 2008). Sở dĩ có kết quả này vì ớt được trồng trong điều kiện nhà màng vào điều kiện mùa khô nên ít bị bệnh thán thư gây hại.
2.2 Ảnh hưởng của phân bón phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated đến sự sinh trưởng phát triển và năng suất ớt sừng
Khi sử dụng phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated trên ớt sừng trồng trên giá thể áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt trong điều kiện nhà màng thì kết quả thu được như sau:
Bảng 5. Ảnh hưởng của phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated đến thời gian sinh trưởng ớt sừng
ĐVT: ngày sau trồng
Công thức thí nghiệm |
Thời gian ra hoa cái |
Thời gian thu quả |
Thời gian sinh trưởng |
CT1 |
45,7 |
85 |
164,3 |
CT2 |
45,3 |
84,7 |
168,3 |
CT3 |
45,3 |
84,7 |
167,3 |
Kết quả Bảng 5 cho thấy: Thời gian ra hoa và bắt đầu thu quả của nghiệm thức khi bổ sung phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated không có sự khác biệt so với đối chứng và dao động từ 45,3 – 45,7 ngày. Khi sử dụng phân bón lá đất hiếm thì thời gian thu hoạch cũng không có sự khác biệt so với đối chứng. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy, sử dụng phân bón lá có bổ sung đất hiếm đã kéo dài thời gian thu hoạch, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả của sản xuất ớt sừng.
Bảng 6. Ảnh hưởng của phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated đến chỉ tiêu quả ớt sừng
Công thức |
Số quả/cây |
Trọng lượng quả (g) (TB±SD) |
CT1 |
145,3 a |
9,7 ± 0,6 |
CT2 |
160,1 a |
10,6 ± 0,6 |
CT3 |
156,9 a |
10,6 ± 0,7 |
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 6 cho thấy: khi bổ sung 2 loại phân bón lá đất hiếm cho cây ớt sừng thì số quả/cây đều cao hơn so với đối chứng. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, khi sử dụng phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated cũng đã làm tăng trọng lượng quả ớt tươi, từ đó nâng cao năng suất so với đối chứng.
Bảng 7. Ảnh hưởng của phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated đến chỉ tiêu năng suất ớt sừng
Công thức thí nghiệm |
Năng suất cá thể (kg/cây) (TB±SD) |
Năng suất thực thu (tấn/ha) * |
Tăng Năng suất (%) |
CT1 |
1,36 b |
22,7 b |
- |
CT2 |
1,55 a |
27 a |
18,9 |
CT3 |
1,53 a |
26,76 a |
17,9 |
CV % |
5,31 |
7,81 |
- |
LSD |
0,16 |
3,98 |
- |
Ghi chú: * Số liệu được tổng hợp bằng Excel và xử lý thống kê bằng phần mềm SAS 9.1.3. Những kí tự trong cùng một cột giống nhau thì không khác biệt về mặt thống kê với ý nghĩa 0.05
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated đến chỉ tiêu năng suất ớt sừng thì kết quả bảng 7 cho thấy: năng suất cá thể đạt 1,53 kg/cây (CT3) và 1,55 kg/cây (CT2) và cao hơn hẳn so với đối chứng. Bên cạnh đó, năng suất thực thu khi sử dụng phân bón lá có bổ sung đất hiếm cũng cao hơn so với đối chứng và dao động từ 26,76 – 27 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu đã xác định được, sử dụng phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated với liều lượng 2ml/lít nước và bổ sung 10 ngày/lần đã làm tăng năng suất ớt sừng từ 17,9 – 18,9% so với đối chứng.
Bảng 8. Ảnh hưởng của phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated đến bệnh hại trên ớt sừng
Công thức thí nghiệm |
Bệnh thán thư (cấp) |
CT1 |
3 |
CT2 |
3 |
CT3 |
3 |
Khi theo dõi một số bệnh gây hại trên ớt sừng khi canh tác trên giá thể trong điều kiện nhà màng thì kết quả cho thấy: Trong suốt chu kỳ sinh trưởng phát triển của ớt sừng thì không có sự hiện diện và gây hại của bệnh héo xanh vi khuẩn R. solanacerum Smith. Do ớt sừng được trồng trên giá thể sạch bệnh, túi trồng cây được đặt cách ly với nền đất nên hạn chế sự xuất hiện và gây hại của bệnh. Qua theo dõi thì kết quả cũng cho thấy, ớt sừng đều không bị bệnh xoăn lá do virut gây hại. Đối với bệnh thán thư do nấm Colletotrichum sp. gây ra thì ở nghiệm thức đối chứng và sử dụng phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated thì đều có tỷ lệ bệnh gây hại thấp < 5% (cấp 3) vì ớt được trồng trong điều kiện nhà màng vào điều kiện mùa khô nên ít bị bệnh thán thư gây hại.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
- Sử dụng phân bón gốc có bổ sung đất hiếm TTD-TT01 cho ớt sừng trồng trên giá thể, áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt trong điều kiện nhà màng với liều lượng 80 – 120 kg/1000m2 đã nâng cao năng suất cho ớt sừng.
- Bổ sung phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated với liều lượng 2ml/lít nước và bổ sung 10 ngày/lần cho cây ớt sừng trong quy trình canh tác trên giá thể trong điều kiện nhà màng.
3.2 Kiến nghị
- Tiếp tục khảo nghiệm phân bón gốc có bổ sung đất hiếm TTD-TT01, phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated trên ớt sừng thêm nhiều vụ để có kết luận chính xác hơn.
- Tiến hành khảo nghiệm phân bón gốc có bổ sung đất hiếm TTD-TT01, phân bón phân bón lá đất hiếm hữu cơ và đất hiếm chelated trên nhiều loại cây trồng ở những điều kiện canh tác khác nhau từ đó để đưa ra khuyến cáo phù hợp nhất.